BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUNG NĂNG LỰC SỐ CHO NGƯỜI HỌC

Khung năng lực số cho người học bao gồm 6 miền năng lượng với 24 năng lượng thành phần, được chia thành 4 trình độ từ cơ bản đến chuyên sâu theo 8 bậc. 

Khung năng lực số cho người học bao gồm 6 miền năng lượng với 24 năng lượng thành phần, được chia thành 4 trình độ từ cơ bản đến chuyên sâu theo 8 bậc – Ảnh minh họa.

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24/1/2025 quy định khung năng lực số cho người học.

Thông tư này áp dụng cho các cơ sở giáo dục, các chương trình giáo dục, đào tạo và người học trong hệ thống giáo dục dân tộc; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Khung năng lượng được sử dụng làm cơ sở để xây dựng chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng và phát triển chương trình giáo dục; xây dựng tài liệu học tập, hướng dẫn tài liệu để phát triển năng lực cho người học.

Đồng thời, làm cơ sở để đánh giá yêu cầu, kết quả đạt được về năng lực của số người học trong các chương trình giáo dục; xây dựng tiêu chuẩn trong kiểm tra, đánh giá, nhận thức về năng lực của người học; bảo đảm tính thống nhất về số lượng người học yêu cầu năng lực; làm cơ sở để so sánh hoặc tham chiếu giữa các chương trình giáo dục, số năng lực khung.

Theo Thông tư, Khung năng lượng cho người học bao gồm 6 miền năng lượng với 24 năng lượng thành phần, được chia thành 4 trình độ từ cơ bản đến chuyên sâu theo 8 bậc.

Trong đó, miền năng lực Khai thác dữ liệu và thông tin tập trung vào khả năng tìm kiếm, lọc, đánh giá và quản lý dữ liệu thông tin cũng như nội dung số; bao gồm các kỹ năng xác định nguồn thông tin đáng tin cậy, tổ chức một cách hiệu quả và sử dụng chúng để hỗ trợ quyết định hoặc giải quyết vấn đề trong môi trường số.

Miền năng lực Giao tiếp và hợp tác trong môi trường môi trường có nhiều khả năng sử dụng công nghệ số để tương tác, chia sẻ thông tin, làm việc nhóm và tham gia cộng đồng trực tuyến; bao gồm các kỹ năng như giao tiếp hiệu quả qua các kênh số, tôn trọng đa dạng văn hóa, quản lý danh tính số và cung cấp hợp tác trong môi trường kỹ thuật số.

Miền năng lực Sáng tạo nội dung số tập trung vào khả năng tạo, chỉnh sửa và chia sẻ số nội dung; bao gồm các kỹ năng như phát triển nội dung mới, áp dụng bản quyền và giấy phép, lập trình cơ sở và kiến ​​thức hợp lý từ nhiều nguồn để tạo ra sản phẩm số phù hợp và sáng tạo.

Miền năng lực An toàn tập trung vào việc bảo vệ dữ liệu, thiết bị, sức khỏe và môi trường số; bao gồm các kỹ năng như bảo mật thông tin cá nhân, quản lý rủi ro mạng, sử dụng công nghệ số an toàn, bảo đảm sức khỏe tâm lý và thể chất khi tương tác trong môi trường trường số và cung cấp trách nhiệm bảo vệ môi trường kỹ thuật số.

Miền năng lực quyết định vấn đề tập trung vào khả năng tư duy phản biện và sáng tạo để xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề trong môi trường số; bao gồm các kỹ năng như giải quyết vấn đề kỹ thuật, học hỏi công nghệ mới, điều chỉnh nhu cầu số để đạt được mục tiêu và sử dụng công nghệ để đổi mới hoặc giải quyết các công thức thực tiễn.

Miền năng lực ứng dụng trí tuệ nhân tạo tập trung vào công việc hiểu, sử dụng và đánh giá các công cụ, hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) một cách có đạo đức và trách nhiệm; bao gồm các kỹ năng như đã biết cách AI hoạt động, áp dụng AI vào các nhiệm vụ thực tiễn, đánh giá tác phẩm đạo đức và xã hội của AI và đảm bảo sử dụng AI một cách minh bạch, công việc và có trách nhiệm.

Nguồn: Báo Chính phủ