Danh mục
ToggleKỳ thi tốt nghiệp THPT đang tiến gần hơn từng ngày, mở ra cánh cửa lớn cho mỗi học sinh bước vào giấc mơ của chính mình. Đây không còn là lúc để học dàn trải, học lan man, mà là lúc cần tổng hợp lại kiến thức bằng phương pháp đúng đắn. Đặc biệt, với môn tiếng Anh – một môn thi bắt buộc, việc có một hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh chi tiết và bài bản sẽ giúp các bạn tận dụng hiệu quả từng giờ phút quý giá còn lại.
Chính vì vậy, hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh này được thiết kế đặc biệt theo nguyên tắc “bù lấp lỗ hổng” – nghĩa là tập trung củng cố những phần còn yếu, hệ thống hóa lại kiến thức nền tảng, và luyện tập chuyên sâu để sẵn sàng bước vào kỳ thi với tâm thế vững vàng nhất.
Chuyên đề 1: Câu gián tiếp (Reported speech)
Câu gián tiếp (Reported Speech) luôn là một phần trọng yếu mà học sinh không thể bỏ qua. Nắm chắc chuyên đề này không chỉ giúp bạn ghi điểm nhanh gọn ở phần ngữ pháp mà còn tăng độ chính xác trong các bài đọc hiểu và viết lại câu. Chính vì vậy, trong hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh, chuyên đề câu gián tiếp được xếp vào nhóm kiến thức nền tảng cần ưu tiên luyện tập vững chắc.
Phân biệt câu trực tiếp (direct speech) và câu gián tiếp (reported speech)
Direct speech | Reported speech |
Là lời nói được thuật lại đúng nguyên văn của người nói. | Là lời nói được thuật lại theo ý và từ vựng của người thuật, nhưng vẫn giữ nguyên ý nghĩa của câu trực tiếp. |
Được viết giữa dấu trích hay ngoặc kép và ngăn cách với mệnh để tường thuật bởi dấu phẩy | Không bị ngăn cách bởi dấu phẩy hay dấu ngoặc kép, luôn tận cùng bằng dấu chấm câu. |
Ví dụ: John said, “I like reading science books. | Ví dụ: John said (that) he liked reading science books. |
Các thay đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp
Thay đổi động từ tường thuật
Động từ tường thuật của lời nói trực tiếp phải được đổi phù hợp với nghĩa hoặc cấu trúc câu của lời nói gián tiếp (căn cứ vào hình thức, ý nghĩa của câu trực tiếp để lựa chọn động từ trần thuật ở trong câu gián tiếp).
Ví dụ: He said, “Do you like coffee?”
→ He asked me if I liked coffee.
“If I were you, I’d not buy that coat,” said Mary.
→ Mary advised me not to buy the coat.
Thay đổi các ngôi (đại từ, tính từ, đại từ sở hữu)
Direct speech | Reported speech |
We | We/ They |
I | She/He |
You | I/We/They |
Us | Us/Them |
Me | Her/Him |
You | Me/Us/Them |
Our | Our/Their |
My | Her/His |
Yours | My/Mine/Our/Their |
Ours | Ours/Theirs |
Mine | Hers/His |
Thay đổi trạng từ ngữ chỉ thời gian, địa điểm, các từ chỉ định
– Trạng từ ngữ chỉ thời gian:
Direct speech | Reported speech |
– now – an hour ago – today – tonight – yesterday – tomorrow – yesterday morning/afternoon – tomorrow morning – the day before yesterday – the day after tomorrow – last year – next month | → then, at that time, at once, immediately → an hour before/ an hour earlier → that day → that night → the day before/ the previous day → the next day/ the following day → the previous morning/ afternoon → the next/ following morning → two days before → (in) two days” time → the year before/ the previous year → the month after/ the following month |
Trạng từ chỉ nơi chốn, địa điểm:
- HERE → THERE: Khi chỉ một địa điểm xác định
Ví dụ: “Do you put the pen here?” he said He asked me if I put the pen there. - HERE → cụm từ thích hợp tùy theo nghĩa
Ví dụ: She said to me, “You sit here” → She told me to sit next to her.
“Come here, John,” he said He told John to come over to him.
Đại từ tính từ chỉ định:
- THIS/THESE + từ chỉ thời gian → THAT/ THOSE + từ chỉ thời gian
- THIS/THESE + danh từ → THE + danh từ
- THIS/THESE chỉ thị đại từ → IT/THEM
Ví dụ: He said, “I like this.” → He said (that) he liked it.
Ann said to Tom: “Please take these into my room.” → Ann asked Tom to take them into her room.
Direct speech | Reported speech |
Hiện tại đơn (Present simple tense) Hiện tại tiếp diễn Hiện tại hoàn thành Hiện tại hoàn thành tiếp diễn Quá khứ đơn Quá khứ tiếp Quá khứ hoàn thành Quá khứ hoàn thành tiếp diễn Tương lai đơn Tương lai gần (am/is/are + going to + V) Tương lai tiếp diễn Tương lai hoàn thành Tương lai hoàn thành tiếp diễn | → Quá khứ đơn (Past simple tense) → Quá khứ tiếp diễn → Quá khứ hoàn thành → Quá khứ hoàn thành tiếp diễn → Quá khứ hoàn thành → Quá khứ hoàn thành tiếp diễn → Quá khứ hoàn thành tiếp diễn → Tương lai đơn trong quá khứ (would + V) → were/was going to + V → would be Ving → would h a v e + Vpll → would have been Ving |
Modal verb: Can → Could; May → Might
Must/ Have to → Must/ Had to
Các trường hợp không thay đổi thì:
- Khi động từ tường thuật (say, tell, ask…) ở thì hiện tại đơn, tương lai đơn hay hiện tại hoàn thành.
Ví dụ: He says, “I don’t know the answer to your question”
→ He says to me that he doesn’t know the answer to my question. - Khi động từ tưởng thuật (say, tell, ask…) ở thì quá khứ, động từ trong câu gián
tiếp không đổi thì khi thuật lại một sự thật hiển nhiên, một chân lý, định luật khoa học.
Ví dụ: My teacher said, “Russia is the biggest country in the world” → My teacher said that Russia is the biggest country in the world. - Được tường thuật ngay sau khi nói
Ví dụ: (In class) A: What did the teacher say?
B: He said (that) he wants us to do our homework. - Khi động từ trong câu trực tiếp là các động từ như: USED TO, hay các động từ khuyết thiếu: COULD, WOULD, SHOULD, MIGHT, OUGHT TO, HAD TO, HAD BETTER
Ví dụ: He said, “They might win the game” → He said to me that they might win the game. - Với MUST diễn tả lời khuyên
Ví dụ: “This book is very useful. You must read it,” Tom said to me. → Tom told me (that) the book was very useful and I must read it.
Khi tường thuật mệnh đề ước muốn theo sau động từ WISH, WOULD RATHER, IF ONLY
Ví dụ: He said, “I wish I were richer.” → He told me he wished he were richer. - Các câu điều kiện loại 2, 3
Ví dụ: He said, “If I had time, I would help you.” → He said to me if he had time, he would help me.
Câu gián tiếp không khó nếu bạn luyện tập đều đặn và nắm chắc nguyên tắc chuyển đổi. Với phần hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh này, các bạn sẽ dễ dàng biến dạng bài từng gây “khó dễ” này thành điểm tựa vững vàng trong kỳ thi sắp tới. Đừng quên rằng, càng chủ động luyện tập, bạn sẽ càng tự tin bước vào phòng thi với tâm thế chiến thắng!
Chuyên đề 2: Câu điều kiện (Conditional sentences)
Nếu câu gián tiếp kiểm tra khả năng chuyển đổi linh hoạt của học sinh, thì câu điều kiện lại đánh giá tư duy logic và kỹ năng phân biệt thì trong tiếng Anh. Trong quá trình xây dựng hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh, chúng tôi đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm chắc cấu trúc và cách sử dụng câu điều kiện để tránh mất điểm ở những câu hỏi “gài bẫy” trong đề thi.

Câu điều kiện gồm có hai phần (hai mệnh đề):
- Mệnh đề chính (main clause) là mệnh đề chỉ kết quả.
- Mệnh đề if (if–clause) là mệnh đề phụ chỉ điều kiện.
Ví dụ: If I’m tired. I will stay at home.
MĐĐK MĐ chính
Lưu ý:
- Hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ cho nhau được.
- Nếu muốn nhấn mạnh điều kiện, ta đặt “if–clause” ở đầu câu và có dấu phẩy “,” ở giữa hai mệnh đề.
Các loại câu điều kiện
Câu điều kiện loại 0
- Cách dùng: Dùng để diễn tả một sự thật hiển nhiên được mọi người công nhận, thói quen hoặc một sự kiện thường xuyên.
- Cấu trúc: If + S + V (s/es) (hiện tại đơn), S + V (s/es) (hiện tại đơn)
Ví dụ: If you put a bowl of water in the sun, it evaporates.
Câu điều kiện loại 1
- Cách dùng: Dùng để giả định những hành động, sự việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai (điều kiện) để suy đoán khả năng xảy ra của hành động khác.
- Cấu trúc: If + S + V (s/es) (hiện tại đơn)
Ví dụ: If it rains, we will stay at home.
Câu điều kiện loại 2
- Cách dùng: Câu điều kiện loại 2 dùng để giả định những hành động, sự việc không thể xảy ra không có thật ở hiện tại hoặc tương lai, hoặc mong muốn trái ngược với thực tế ở hiện tại để suy đoán khả năng xảy ra của hành động khác.
- Cấu trúc: If + S + Ved, S + would/could/should… + V bare
Ví dụ: If I were her, I would be very happy (Thực tế là “tôi” không phải là “cô ta” → trái ngược với thực tế) - Chú ý: Nếu mệnh đề “If” sử dụng động từ “to be” ở thì quá khứ đơn thì sử dụng “were” cho tất cả các ngôi.
Câu điều kiện loại 3
- Cách dùng: Câu điều kiện loại 3 dùng để diễn tả một hành động, sự việc không có thật (không xảy ra) trong quá khứ. Điều kiện là giả thiết trái với thực tế ở quá khứ.
- Cấu trúc: If + S + h a d + Vpp, S + would/should/could… + h a v e + Vpp
Ví dụ: If I hadn’t been absent yesterday, I would have met John.
Câu điều kiện hỗn hợp
Trong câu điều kiện hỗn hợp, thời gian ở mệnh đề điều kiện không giống thời gian trong mệnh đề chính. Có hai loại câu điều kiện hỗn hợp chính:
- Câu điều kiện hỗn hợp loại 1:
+ Cách dùng: Giả thiết điều kiện trái ngược với thực tế ở quá khứ để suy đoán kết quả ngược với thực tế ở hiện tại.
+ Cấu trúc: If + S + had +Vpp, S + would + V bare
Ví dụ: If he had worked harder at school, he would be a university student now. – Nếu (trước kia) anh ta học tập chăm chỉ hơn ở trường (thực tế anh ấy đã không chăm chỉ ở quá khứ), thì (giờ đây) anh ta đã là sinh viên đại học (hiện tại anh ta không phải sinh viên đại học). - Câu điều kiện hỗn hợp loại 2:
+ Cách dùng: Giả thiết điều kiện trái ngược với thực tế ở hiện tại để suy đoán kết quả ngược với thực tế ở quá khứ.
+ Cấu trúc: If + S + Ved, S + would + h a v e + Vpp
Ví dụ: If he didn’t love her, he wouldn’t have married her. – Nếu (hiện tại) anh ta không yêu cô ta, thì (trước đây) anh ta đã không cưới cô ta (trên thực tế, hiện tại anh ta yêu cô ta và trước đây anh ta đã kết hôn với cô ta).
Dạng trắc nghiệm về câu điều kiện thường đòi hỏi sự chú ý đến thì của câu và sự chuyển đổi của các thành phần trong câu.
- Đọc câu hỏi một cách cẩn thận để hiểu ý của câu, xác định thì của câu và các thành phần trong câu.
- Kiểm tra xem câu điều kiện thuộc dạng nào (loại 0, 1, 2, 3, hỗn hợp, điều kiện, đặc biệt).
- Áp dụng những quy tắc của dạng câu điều kiện có trong câu hỏi để chọn đáp án.
- Loại trừ những đáp án không hợp lý khi nghĩa của các lựa chọn không phù hợp với cấu trúc của câu.
Chuyên đề 3: Thức giả định (Subjunctive Mood)
Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, nhiều học sinh thường đánh giá thấp thức giả định vì nghĩ rằng nó “ít gặp”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các câu hỏi liên quan đến thức giả định lại xuất hiện đều đặn trong các đề thi những năm gần đây, đặc biệt ở phần viết lại câu và ngữ pháp tổng hợp.
Vì vậy, trong hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh, chúng tôi xác định thức giả định là một trong những “chuyên đề vàng” cần đầu tư kỹ lưỡng để không bỏ lỡ bất kỳ điểm số nào.
Định nghĩa
- Câu giả định hay còn gọi là câu cầu khiến là loại câu đối tượng thứ nhất muốn đối tượng thứ hai làm việc gì. Câu giả định có tính chất cầu khiến chứ không mang tính ép buộc mạnh như câu mệnh lệnh.
- Câu giả định chủ yếu được sử dụng để nói đến những sự việc không chắc chắn sẽ xảy ra. Ví dụ, chúng ta sử dụng giả định khi nói về những sự việc mà ai đó muốn xảy ra hoặc dự đoán sẽ xảy ra hoặc xảy ra trong tưởng tượng.
- Thức giả định được chia làm ba loại: Present Subjunctive (hiện tại giả định), Past Subjunctive (quá khứ giả định) và Past perfect Subjunctive (quá khứ hoàn thành giả định).
Hiện tại giả định
- Hình thức
– Hiện tại giả định ở tất cả các ngôi có hình thức giống như động từ nguyên thể không có “to” (V–bare).
– Từ “that” phải luôn được xuất hiện trong câu giả định hiện tại ngoại trừ một số thành ngữ. (Nếu “that” bị lược bỏ thì hầu hết các động từ được theo sau bởi to infinitive)
Ví dụ: They order that people get out of the building immediately.→ They order people to get out of the building immediately. - Cách dùng
– Dùng trong một số câu thành ngữ/ câu cảm thán để thể hiện một ao ước, hi vọng hay một lời cầu chúc.
Ví dụ: (God) Bless you! (Chúa phù hộ cho con!)
Long live Vietnam! (Việt Nam muôn năm!)
Success attend you! (Chúc bạn thành công!)
– Dùng sau một số các động từ để thể hiện ý muốn, yêu cầu, đề nghị, gợi ý, ra lệnh với cấu trúc:
S + V (any tense) + that + S+ (not) + V (present subjunctive)
Các động từ sử dụng trong cấu trúc trên thường là:
- advise: khuyên bảo
- move: chuyển động, làm cảm động
- demand: đòi hỏi, yêu cầu
- recommend: giới thiệu, tiến cử
- prefer: thích hơn, ưa hơn
- suggest: đề nghị, đề xuất, gợi ý
- require: đòi hỏi, yêu cầu
- insist: cứ nhất định, cố nài nỉ
- order: ra lệnh
- propose: đề nghị, đề xuất, đưa ra
- request: thỉnh cầu, yêu cầu, đề nghị
- stipulate: quy định, đặt điều kiện urge: hối thúc, thúc giục
- command: ra lệnh, chỉ thị ask: đòi hỏi, xin, yêu cầu, thỉnh cầu
Ví dụ: The law requires that every one have his car checked at least once a month.
– Dùng với một số tính từ trong cấu trúc: It + be (any tense) + Adj + that + S + (not) + V (present subjunctive)
+ Các tính từ thường dùng trong cấu trúc trên:
- important: quan trọng
- required: đòi hỏi
- necessary: cần thiết, thiết yếu
- mandatory: bắt buộc
- urgent: khẩn thiết, cấp bách
- proposed: được đề nghị
- obligatory: bắt buộc, cưỡng bách
- suggested: đề nghị
- essential: cần thiết, cốt yếu, chủ yếu
- vital: sống còn, quan trọng
- advisory: tư vấn, cố vấn
- crucial: quyết định, cốt yếu
- recommended: được khuyên
- imperative: bắt buộc
Ví dụ: It is crucial that you be there before Tom arrives.
It is recommended that he take a raincoat with him.
- Cách dùng
– Dùng trong câu điều kiện loại 2 để diễn tả một điều kiện không có thật ở hiện tại hoặc không thể xảy ra được ở tương lai. - Cấu trúc: If + S + V (quá khứ đơn) +…, S + would/could + V–bare
Ví dụ: If I were you, I would apologize to her.
If I knew her new address, I would come to see her. - Dùng trong câu ước không có thực ở hiện tại (wish = If only)
Cấu trúc: (S + wish)/if only + S + V (quá khứ đơn)
Ví dụ: I wish I were rich and famous. (mong muốn ngược với hiện tại)
If only my son could study as well as you. - Được sử dụng sau “as if / as though” để ám chỉ một điều gì đó là không có thật ở hiện tại hoặc không thể xảy ra (không có sự khác nhau nào giữa as if và as though).
Cấu trúc: S1 + V (hiện tại đơn) + as if/ as though + S2 + V (quá khứ đơn)
Ví dụ: He talks as if he were my father.
- Dùng trong mẫu câu “would rather” để chỉ một ao ước đối lập với hiện tại.
Cấu trúc: S1 + would rather that + S2 + V (quá khứ đơn)
→ Henry would rather that his girlfriend worked in the same department as he does. (His girlfriend does not work in the same department).
→ Jane would rather that it were winter now. (In fact, it is not winter now).
Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng didn’t + verb hoặc were not sau chủ ngữ thứ hai.
Ví dụ: Henry would rather that his girlfriend didn’t work in the same department as he does.
Jane would rather that it were not winter now. - Dùng trong cấu trúc “It’s time…”: It’s (high/about) time + S + V (quá khứ đơn) = It’s time for sb to do sth (đã đến lúc cho ai đó làm gì)
Ví dụ: It’s time you stopped playing games and helped me with the housework. = It’s time for you to stop playing games and help me with the housework.
* Lưu ý: Nếu sau: “It’s time + I/ he/she/ it” là động từ to be thì ta dùng were.
Quá khứ hoàn thành giả định
Hình thức: Quá khứ hoàn thành giả định có hình thức giống như thì quá khứ hoàn thành (had + Vpp)
Cách dùng:
- Dùng trong mệnh đề điều kiện của câu điều kiện loại 3 để diễn tả những giả thuyết không có thật ở trong quá khứ.
Cấu trúc: If + S + V (quá khứ hoàn thành)+…, S + would/ could + h a v e + Vpp
Ví dụ: If I had seen the film last night, I could have told you about it. - Dùng sau “wish/ If only” để diễn đạt ý cầu mong hoặc giả định đã không xảy ra trong quá khứ.
Cấu trúc: (S + wish)/if only + S + V (quá khứ hoàn thành)
Ví dụ: I wish that I hadn’t spent so much money.
Ví dụ: I wished (that) I hadn’t spent so much money.
- Dùng sau “as if / as though” để chỉ một giả định không có thật trong quá khứ.
Cấu trúc: S1 + V (quá khứ đơn) + as if/as though + S2 + V (quá khứ hoàn thành)
Vi dụ: He looked frightened as if he had seen ghosts. - Dùng với cấu trúc would rather (hai chủ ngữ) để chỉ một mong muốn đã không xảy ra trong quá khứ.
Cấu trúc: S1 + would rather that + S2 + V (quá khứ hoàn thành)
Ví dụ: Bill would rather that his wife hadn’t divorced him. (His wife divorced him.)
Chiến lược làm bài: Dạng trắc nghiệm về thức giả định thường đòi hỏi sự chú ý đến thì của câu.
- Đọc câu hỏi một cách cẩn thận để hiểu ý của câu, xác định thì của câu và các thành phần trong câu.
- Kiểm tra xem thức giả định có thuộc dạng đặc biệt hay không.
- Áp dụng những quy tắc của dạng thức giả định có trong câu hỏi để chọn đáp án.
- Loại trừ những đáp án không hợp lý khi nghĩa của các lựa chọn không phù hợp với cấu trúc của câu.
Thức giả định tuy ít chữ nhưng lại mang sức nặng điểm số lớn nếu bạn biết cách khai thác. Với phần hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh này, bạn sẽ không còn cảm thấy thức giả định khó nhằn nữa, mà ngược lại, biến nó thành điểm tựa để bứt phá điểm số ở phần ngữ pháp và viết lại câu.
Chuyên đề 4: Các loại mệnh đề (Clauses)
Mệnh đề (Clauses) là một phần không thể thiếu trong cấu trúc câu tiếng Anh, giúp câu văn trở nên rõ nghĩa và phong phú hơn. Tuy nhiên, nhiều học sinh lại dễ bị nhầm lẫn giữa các loại mệnh đề, dẫn đến mất điểm đáng tiếc trong bài thi.
Trong hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh, việc nắm vững các loại mệnh đề và cách sử dụng chúng đúng ngữ cảnh được xem là một kỹ năng bắt buộc nếu muốn đạt điểm số cao ở các phần đọc hiểu, viết lại câu và viết luận.
Định nghĩa
Mệnh đề là một nhóm các từ chứa chủ từ và một động từ đã chia nhưng có thể chưa là một câu hoàn chỉnh về
Các loại mệnh đề
Mệnh đề độc lập – Mệnh đề chính (Independent clauses)
- Định nghĩa: Mệnh đề độc lập là một cụm từ chứa cả chủ ngữ và động từ, có thể đứng tách riêng như một câu đơn hoặc là một phần của câu nhiều mệnh đề.
- Các liên từ như and, but, for, nor, or, so hoặc yet thường đứng sau dấu phẩy được sử dụng để nối các vếbằng nhau như hai mệnh đề độc lập.
Ví dụ: They visited Ha Long Bay in December, and then they visited Paris in January.
Mệnh đề phụ thuộc – Mệnh đề phụ (Dependent clauses)
- Định nghĩa: Mệnh đề phụ thuộc chứa cả chủ ngữ và động từ nhưng không thể đứng một mình như một câu và bị phụ thuộc về ngữ nghĩa.
Ví dụ: After I had finished my homework, I went to bed early.
Mệnh đề trạng ngữ
Định nghĩa: Mệnh đề trạng ngữ là một mệnh đề được dùng với chức năng như một trạng ngữ, nhằm bổ nghĩa cho mệnh đề chính.
Các loại mệnh đề trạng ngữ thường gặp:
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Clause of time) | |
Once | Một khi Ví dụ: We didn’t know how we would cope once the money had gone. |
When = As | Khi Ví dụ: Can you spare five minutes when it’s convenient? |
As soon as = Just as | Ngay khi Ví dụ: We’ll deliver the goods as soon as we can. |
While | Trong khi Ví dụ: We must have been burgled while we were asleep. |
By the time = Till/Until | Cho tới khi Ví dụ: By the time you get there, the meeting will have been over. |
Since | Từ khi Ví dụ: He’s been working in a bank since leaving school. |
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn (Clause of place) | |
Where | Nơi mà Ví dụ: It’s one of the few countries where people drive on the left. |
Anywhere = Wherever | Bất cứ nơi nào Ví dụ: Wherever she goes, there are crowds of people waiting to see her. |
Everywhere | Tất cả mọi nơi Ví dụ: I can remember everywhere they visited during their holiday. |
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân (Clause of reason) | |
Because = As = Since | Bởi vì Ví dụ: Just because I don’t complain, people think I’m satisfied. |
Now that = In that = Seeing that | Vì rằng Ví dụ: Now that I live only a few blocks from work, I walk to work and enjoy it. |
Because of = On account of = due to the fact that | Vì sự thật là, thực tế là Ví dụ: On account of the fact that we don’t have enough time, we can’t complete my project in time. |
Định nghĩa: Mệnh đề quan hệ giống như một tính từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ hoặc đại từ trước nó. Nó bắt đầu với đại từ quan hệ như who, which, that, whom, whoever,… và các trạng từ quan hệ như: where, when,…
- Who:
Là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object) cho động từ đứng sau nó. Theo sau who là chủ ngữ hoặc là động từ.
Ví dụ: The man who is waiting for the bus is my English teacher. - Whom:
• Là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm tân ngữ (object) cho động từ đứng sau nó.
• Theo sau whom là chủ ngữ.
Ví dụ: The man who/whom I met on the bus yesterday is Phuong’s father. - Which:
Là đại từ quan hệ chỉ vật, sự vật, sự việc làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ sau nó.
Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ.
Ví dụ: I am reading a book which was written by a famous writer. - Whose:
Là đại từ quan hệ chỉ sở hữu. Whose đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ.
Whose luôn đi kèm với một danh từ.
Ví dụ: I am studying with Tom, whose father is a famous doctor. - That:
Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay cho Who, Whom, Which trong mệnh đề quan hệ thuộc loại mệnh đề xác định (Restricted Clause).
Luôn dùng that trong những trường hợp sau:
► That thay thế cho những danh từ chỉ cả người lẫn vật
Ví dụ: I saw her and her dog that were walking in the park.
Dùng that sau các đại từ bất định (someone/body, no one/body, everyone body, anyone/body; something, everything, anything, nothing) hoặc sau all/much none, little…
► Dùng that sau dạng so sánh nhất
Ví dụ: My mother is the most beautiful woman that I have ever known.
► Dùng that sau các từ chỉ thứ tự như: first, second, next,… last, only
Ví dụ: You are the only person that I can believe.
► Dùng that trong cấu trúc câu nhấn mạnh: It + be + thành phần nhấn mạnh + that + S + V
Ví dụ: It was the book that my mother bought me last week.
It is/was not until + time/time clause + that + S + V (phải mãi tới khi… thì)
Ví dụ: It was not until he was 40 that he got married.
Các loại mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause)
Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ phận quan trọng của câu, nếu bỏ đi thì mệnh đề chính không có nghĩa rõ ràng.
Ví dụ: The girl who is wearing the blue dress is my sister.
- Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi các dấu phẩy. Danh từ đứng trước thường là tên riêng hoặc trước các danh từ thường có các từ như: this, that, these, those, my, his, her, your, our, their…
- Không được dùng that trong mệnh đề không xác định.
Ví dụ: Peter, who is my boyfriend, is very handsome and intelligent.
Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ dùng đại từ quan hệ which và dùng dấu phẩy đề tách hai mệnh đề. Mệnh đề này luôn đứng ở cuối câu.
Ví dụ: He sent me a bunch of flowers, which made me surprised.
Mệnh đề quan hệ rút gọn: Mệnh đề quan hệ có thể rút gọn theo 04 cách:
- Sử dụng hiện tại phân từ – V–ing
► Dùng khi đại từ quan hệ đóng vai trò làm chủ ngữ và động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động.
► Ta dùng present participle phrase thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm –ing).
Ví dụ: The man who is sitting next to you is my uncle.
→ The man sitting next to you is my uncle. - Sử dụng quá khứ phân từ – Vpp
► Dùng khi đại từ quan hệ đóng vai trò làm chủ ngữ và động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động.
► Ta dùng past participle phrase thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ, trợ động từ và bắt đầu cụm từ bằng past participle).
Ví dụ: The students who were punished by the teacher are lazy. →The students punished by the teacher are lazy. - Sử dụng “to infinitive” or “infinitive phrase” (for sb to do)
► Khi đại từ quan hệ thay thế cho các từ có chứa số thứ tự như: first, second, next, third… last, only và so sánh nhất
Ví dụ: She was the last person that was interviewed this morning. → She was the last person to be interviewed this morning.
► Câu bắt đầu bằng: here, there
Ví dụ: Here is the form that you must fill in.
→ Here is the form for you to fill in. - Sử dụng cụm danh từ
Mệnh đề quan hệ không xác định có thể được rút gọn bằng cách dùng cụm danh từ.
Ví dụ: Mrs. Flora, who is a rich businesswoman, will sponsor our competition.
→Mrs. Flora, a rich businesswoman, will sponsor our competition.
Các loại mệnh đề tuy đa dạng nhưng thực chất lại xoay quanh những nguyên tắc đơn giản nếu bạn nắm rõ vai trò của chúng trong câu. Thông qua phần hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh, bạn sẽ được trang bị những công cụ cần thiết để phân tích và sử dụng mệnh đề một cách chính xác, linh hoạt, từ đó nâng cao đáng kể kỹ năng đọc hiểu và viết bài trong kỳ thi quan trọng sắp tới.
Tổng kết
Việc ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh không chỉ dừng lại ở việc học thuộc lòng kiến thức, mà quan trọng hơn là biết cách vận dụng linh hoạt vào từng dạng bài, từng câu hỏi thực tế. Với bộ hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh mà chúng tôi đã tổng hợp, bạn sẽ có một lộ trình ôn luyện bài bản, khoa học và tiết kiệm thời gian nhất.
Để đạt hiệu quả tối đa, bạn nên kết hợp ôn tập cùng việc luyện đề thường xuyên với bộ sách Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT để làm quen với nhiều dạng đề khác nhau. Ngoài ra, đừng quên tham khảo thêm những bài viết chuyên sâu về phương pháp học và luyện thi hiệu quả tại HEID, nơi cập nhật liên tục những chia sẻ hữu ích đồng hành cùng bạn trên hành trình chinh phục kỳ thi quan trọng này.